Thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2

Bạn đã biết những quy định về phiếu lý lịch tư pháp hay chưa? Có thể thấy lý lịch tư pháp là một trong những giấy tờ quan trọng đối với mỗi cá nhân trong cuộc sống thường ngày nhằm làm căn cứ để chứng minh những đặc điểm về tình trạng đạo đức, sự chấp hành pháp luật của mỗi cá nhân. Bài viết dưới đây của Luật Rong Ba sẽ cung cấp những thông tin về thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2. Hãy cùng chúng tôi theo dõi nhé!

Nội dung phiếu lý lịch tư pháp số 2

Phiếu lý lịch tư pháp số 2 có nội dung bao gồm những thông tin cơ bản sau:

– Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu; họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

– Tình trạng án tích:

+ Đối với người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”.

+ Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xóa, thời điểm được xóa án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Tòa án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án.

Trường hợp người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của .người đó được ghi theo thứ tự thời gian.

– Thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:

+ Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;

+ Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

Thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2

Căn cứ theo Điều 45, Điều 46 Luật lý lịch tư pháp năm 2009 quy định hồ sơ xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp bao gồm: 

– Tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp (theo mẫu);

– Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (kèm bản chính để đối chiếu);

– Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm (kèm bản chính để đối chiếu) hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nơi cư trú.

– Ngoài ra, người yêu cầu cấp PLLTP thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm lệ phí phải xuất trình các giấy tờ để chứng minh.

Lưu ý: Cá nhân có thể ủy quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1. Cá nhân yêu cầu cấp PLLTP số 2 không được ủy quyền cho người khác.

Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp

Căn cứ theo Điều 44 Luật lý lịch tư pháp năm 2009 quy định:

Điều 44. Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp   

1. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:

a) Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;

b) Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.

2. Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:

a) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;

b) Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;

c) Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.

3. Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp.
Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

4. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.

Hồ sơ xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 gồm

  • Phiếu lý lịch tư pháp (phiếu sẽ được thực hiện theo mẫu tờ khai số 03/2013/TT-LLTP và mẫu số 04/2013/TT-LLTP.
  • 01 Bản sao Giấy chứng minh thư hay Hộ chiếu của người muốn được cấp phiếu lý lịch tư pháp.
  • 01 Bản sao sổ hộ khẩu; sổ tạm trú; giấy chứng nhận thường trú hay tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp (Nếu nộp bản chụp thì yêu cầu phải xuất trình bản chính để tiện đối chiếu. Nếu  không có bản chính để đối chiếu thì nộp bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật).
  • Nếu ủy quyền cho người khác đi làm thủ tục hộ thì phải đưa ra được Văn bản ủy quyền (Nhưng nếu người được ủy quyền là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người ủy quyền thì không cần văn bản ủy quyền). Và văn bản ủy quyền này phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
  • 01 Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được ủy quyền.

Lưu ý: Phiếu lý lịch tư pháp số 2 chỉ được ủy quyền trong những trường hợp đặc biệt và nếu người yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm lệ phí phải xuất trình các giấy tờ cần thiết để chứng minh.

thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2
thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2

Cách xác định cơ quan có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp

Hiện nay, cơ quan có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp gồm có Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp. Mỗi cơ quan có thẩm quyền riêng và thực hiện cấp phiếu lý lịch tư pháp trong từng trường hợp cụ thể.

Các trường hợp cấp PLLTP thuộc thẩm quyền của Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 44 Luật lý lịch tư pháp số 28/2009/QH12 thì Trung tâm lý lịch tư pháp thực hiện cấp PLLTP trong các trường hợp sau:

+ Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú

+ Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam (là trường hợp người nước ngoài trước đó đã cư trú tại Việt Nam sau đó rời đi).

Các trường hợp cấp PLLTP thuộc thẩm quyền của Sở tư pháp

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 44 Luật lý lịch tư pháp số 28/2009/QH12 thì Sở Tư pháp thực hiện cấp PLLTP trong các trường hợp sau:

+ Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;

+ Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;

+ Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.

Lưu ý: Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

Thứ nhất: Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày.

Thứ hai: Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn các hợp đồng thuê nhà từ 183 ngày trở lên trong 1 năm.

Như vậy:

– Công dân Việt Nam (trừ trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú) khi có nhu cầu xin cấp PLLTP thì gửi hồ sơ tới Sở Tư pháp nơi cá nhân đang cư trú.

– Công dân Việt Nam trong trường hợp không khác định nơi thường trú hoặc nơi tạm trú khi có nhu cầu xin cấp PLLTP thì gửi hồ sơ tới Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.

– Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam có nhu cầu xin cấp PLLTP thì gửi hồ sơ tới Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.

– Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam có nhu cầu xin PLLTP thì gửi hồ sơ tới Sở Tư pháp nơi cá nhân cư trú.

Ngoài ra, Công văn số 367/TTLLTPQG-HCTH về việc Hướng dẫn cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong một số trường hợp đặc biệt có quy định một số trường hợp cần lưu ý như sau:

Thứ nhất: Trường hợp người không quốc tịch

Theo quy định của Luật LLTP, người yêu cầu cấp Phiếu LLTP phải nộp bản sao CMND hoặc hộ chiếu, do đó, trường hợp người không quốc tịch yêu cầu cấp Phiếu LLTP thì Sở Tư pháp đề nghị cung cấp giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của một nước cấp cho người không quốc tịch đang cư trú tại nước đó và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chấp thuận (khoản 3 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam) thay thế cho CMND hoặc hộ chiếu

Thứ hai: Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam nhưng không có giấy xác nhận tạm trú

Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam nhưng không cung cấp được giấy xác nhận tạm trú của cơ quan Công an cấp vì những lý do hạn chế, khó khăn về thời gian, kinh phí, đi lại…thì các đối tượng này khi yêu cầu cấp Phiếu, Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hướng dẫn như sau:

Trên cơ sở quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và Công văn 10407/A72-P2 ngày 14/9/2015 của Cục quản lý xuất nhập cảnh về việc cấp giấy tờ xác nhận người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam gửi Trung tâm LLTP quốc gia, thì trường hợp người nước ngoài không cung cấp được giấy chứng nhận tạm trú thì để chứng minh về việc cư trú tại Việt Nam khi làm thủ tục cấp Phiếu LLTP, các Sở Tư pháp có thể sử dụng một trong các loại giấy tờ: thẻ thường trú, thẻ tạm trú, hộ chiếu có dấu kiểm chứng nhập cảnh, xuất cảnh, chứng nhận tạm trú đã cấp tại cửa khẩu hoặc được gia hạn tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh để thay thế.

Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cũng có đề nghị:

– Thống nhất việc xác định tạm trú theo khoản 1 Điều 31 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Khi người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam nộp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu LLTP mà có các giấy tờ xác nhận tạm trú của cơ quan Công an nơi tạm trú cấp thì Sở Tư pháp nơi đó tiếp nhận hồ sơ yêu cầu và cấp Phiếu theo quy định của pháp luật.

– Trường hợp không có căn cứ để xác định nơi tạm trú của người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam, Sở Tư pháp hướng dẫn họ nộp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia (trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính, trực tuyến). Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia sẽ xem xét và cấp Phiếu LLTP theo quy định.

Sự khác nhau giữa phiếu lý lịch tư pháp số 1 và số 2 là gì?

Nội dung

Phiếu lý lịch tư pháp số 1

Phiếu lý lịch tư pháp số 2

Cấp cho ai?

Cấp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam; cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.

– Cấp cho cá nhân: nhằm mục đích phục vụ nhu cầu đời sống thông thường như làm hồ sơ xin việc, làm giấy phép lao động,…

Cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng và cấp theo yêu cầu của cá nhân.

– Cấp cho cơ quan tố tụng: nhằm mục đích phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.

Mục đích

– Cấp cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội: nhằm mục đích phục vụ cho công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

– Trong phần án tích phiếu chỉ ghi các án tích chưa được xóa và không ghi các án tích đã được xóa.

– Cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.

Nội dung

– Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã chỉ ghi vào phiếu khi cá nhân, cơ quan, tổ chức có yêu cầu.

– Trong phần án tích phiếu ghi đầy đủ các án tích, bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa.

– Ghi đầy đủ thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

Ủy quyền

Cá nhân có thể ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1.

Cá nhân không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2.

Trên đây là một số khía cạnh liên quan đến thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2. Luật Rong Ba hy vọng bài viết trên đã có thể giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn phần nào về thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tiến hành áp dụng pháp luật để giải quyết công việc hoặc những vấn đề trong cuộc sống thường ngày, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin